Nguyên nhân:
Khí độc trong ao xuất hiện có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, như: Lượng thức ăn cho tôm bị dư thừa dẫn tới tình trạng ô nhiễm hữu cơ trong ao và là nguyên nhân làm phát sinh khí NH3 và NO2; Hàm lượng ôxy trong ao không được cung cấp đầy đủ dẫn đến quá trình Nitrat hóa diễn ra không hoàn toàn, khiến cho khí độc NO2 tích tụ càng nhiều trong ao; Trong ao thiếu sự tồn tại của các vi sinh vật hữu ích khiến cho các khí độc ngày càng tích lũy trong ao và gây độc cho tôm.
Dấu hiệu bệnh lý:
Dấu hiệu tôm kéo đàn bơi lên mặt ao hoặc chạy hàng đàn xung quanh ao, không chịu đáy bắt mồi. Nguyên nhân do hàm lượng oxy hoà tan trong ao thấp (<2mg/l), hiện tượng này thường sảy vào nửa đêm về sáng, hoặc những ngày âm u không có nắng, ao nuôi mật độ cao, tảo phát triển mạnh. Đáy ao bẩn có nhiều khí độc (H2S, NH3, NO2), hàm lượng oxy tầng đáy thấp, tôm không thể xuống đáy bắt mồi
Phòng trị, bệnh:
Cần phải xác định rõ nguyên nhân để xử lý kịp thời. Cần áp dụng một số biện pháp thay nước mới, tăng cường sục khí và quạt nước làm tăng hàm lượng oxy ở các tầng nước. Dùng men vi sinh để làm sạch nền đáy, liều tăng gấp 2-3 lần theo nhà sản xuất, định kỳ từ 5-7 ngày/lần để tiêu bớt chất độc và mầm bệnh.; bón vôi nung để tả hoặc vôi đen (Dolomite) ổn định pH khoảng 7,5-8,5 làm mất độc tính của khí độc (H2S, NH3, NO2).
Một số yếu tố môi trường thích hợp cho ao nuôi tôm
Các yếu tố | Mức độ | Yêu cầu |
Nhiệt độ | 28 – 320 C | Dao động trong ngày < 30C |
pH | 7,5 – 8,5 | Dao động trong ngày < 0,5 |
Oxy hoà tan | > 5 mg/lít | Không để thấp dưới 3mg/lít |
Độ kiềm (CaCO3) | > 80 mg/lít | Phụ thuộc vào dao động của pH |
Độ mặn | 15 – 25 ‰ | Dao động trong ngày < 5‰ |
Ammonia (NH3) | < 0,1 mg/lít | Gây độc khi pH và nhiệt độ cao |
Nitrite (NO2) | < 0,25 mg/lít | |
H2S | < 0,02 mg/lít | Gây độc khi pH thấp (axít) |
BOD, COD (tiêu hao oxy sinh học và hoá học) | < 5 mg/lít | |
Độ trong | 30 – 40 cm |
TS. Bùi Quang Tề
Pingback: Bệnh của tôm chân trắng nuôi thương phẩm theo tháng - Bùi Quang Tề