Giải pháp thay thế kháng sinh

Đến nay, trên thế giới đã có hàng ngàn chất kháng sinh được tìm ra. Nhưng trong lâm sàng chỉ được sử dụng vài chục loại, vì phần lớn các chất đã tìm ra thường gây các triệu chứng độc, có tác dụng phụ gây hại cấp tính hoặc do hoạt phổ kháng sinh của nó hẹp, giá thành cao …

Hiện nay, trong thú y dùng phổ biến nhất là các loại kháng sinh penixilin, chloroxit, streptomyxin, tetraxylin… gần đây có gentamycin, kanamyxin, các penixilin bán tổng hợp…để chữa bệnh có giá trị rất lớn trong sản xuất. Nhưng cũng đã để lại nhiều mặt hại, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người như:

– Hiện tượng kháng thuốc hay “nhờn thuốc”.
– Phá hoại sự cân bằng sinh học của tập đoàn vi sinh vật đường tiêu hoá (các vi khuẩn mẫn cảm với thuốc bị chết nhanh chóng, tạo điều kiện để vi khuẩn khác phát triển quá độ, từ loại không độc trở lên có độc, gây bệnh).
– Do tiêu diệt nhanh chóng vi trùng gây bệnh làm đảo lộn khả năng phòng vệ của cơ thể, rối loạn khả năng sinh sản miễn dịch của cơ thể, làm cho cơ thể dễ bị tái nhiễm hoặc nhiễm bệnh khác khó điều trị hơn.
– Sau khi dùng kháng sinh, làm tăng phản ứng quá mẫn của cơ thể.

Một vài hậu quả cụ thể gây ra từ kháng sinh:  

+ Chloramphenicol gây chứng máu chậm đông, thiếu máu do làm giảm sự hấp thu và vận chuyển sắt, B12 trong huyết tương dẫn đến tổn thương tế bào gan và gây độc cho cơ tim.
+ Neomyxin kìm hãm sự hoạt hoá disaccharidaza của ruột, tạo nên tác động phụ làm rối loạn hấp thu.
+ Streptomyxin và các aminoglycosid đã làm liệt hô hấp và làm liệt các cơ khác do nó làm giảm sự dẫn truyền kích thích thần kinh.
+ Các aminoglycosid lại làm kéo dài thời gian tái hoá vôi, từ đây rất dễ gây đầu độc cho gan.
+ Ngoài ra một số kháng sinh tố còn gây cho cơ thể hiện tượng dị ứng.

Theo Cục Thú y (2016) đánh giá hiệu quả một số loại kháng sinh được người dân sử dụng để điều trị các bệnh trên cá tra tại Bến Tre và An Giang: 22 kháng sinh được thử, có 20 kháng sinh (chiếm 91%) loại kháng sinh kháng với A.hydrophila và 15 kháng sinh (68%) loại kháng sinh kháng với E.ictaluri. Ví dụ Oxytetracylin 52 lần kháng với A.hydrophila và 47 lần kháng với E.ictaluri.

Một số loại thảo dược như cây thầu dầu và thồm nồm có hiệu quả phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm (V.parahaemolyticus gây bệnh AHPND)

Giải pháp quản lý chất cấm và chống lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm. Vấn đề cấp thiết cần phải nghiên cứu những chất thay thế kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản.

Nghiên cứu để có thể sản xuất chế phẩm có nguồn gốc hoàn toàn từ thảo dược bằng công nghệ cao, có độ an toàn sinh học cao, có thể thay thế những loại thuốc và kháng sinh đang được sử dụng hiện nay trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt nuôi cá tôm thâm canh và nuôi tôm công nghệ cao, đề tài này đã kế thừa và phát triển một số kết quả nghiên cứu từ đề tài KHCN trọng điểm cấp nhà nước : KC 02- 08-10  (về nghiên cứu và ứng dụng vật liệu Nano trong lĩnh vực y dược và nông nghiệp), đã nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao để chế tạo chế phẩm : NANO TD-01 và đã thử nghiệm cho cá tôm trong phòng thí nghiệm cũng như qui mô Pilot. Các kết quản nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về : kháng sinh đồ, mô học cũng như các chỉ tiêu đánh giá về tỷ lệ sống, mức độ sinh trưởng… trên qui mô Pilot cho thấy chế phẩm NANO TD-01  có thể thay thế thuốc kháng sinh đang được sử dụng và có tác dụng tốt cho cá tôm nuôi, đặc biệt cho tôm nuôi theo mô hình công nghệ cao.

Kết quả thử kháng sinh đồ của thuốc NANO TD-01C và NANO TD-01T với cá vi khuẩn gây bệnh nước ngọt: Aeromonas hydrophila; Ewardsiella sp; Hafnia alvei; Pseudomonas sp. Vi khuẩn gây bệnh nước mặn:  Vibrio algynolyticus; V.parahaemolyticus; V. harveyi; V. vulniticus. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 10µl dung dịch chế phẩm NANO TD-01.

Kết quả đánh giá về tỷ lệ sống, mức độ sinh trưởng… trên qui mô Pilot cho thấy  Thuốc thảo dược NANO TD-01T giúp cho tôm sinh trưởng tốt; tỷ lệ sống của lô thí nghiệm (58,72-88,78%) cao gấp 2-3 lần với lô đối chứng (29,11%). Từ tuần thứ 2 và thứ 3 tôm chân trắng chiều dài không khác nhau, nhưng khối lượng khác nhau có ý nghĩa, các bể thử nghệm thuốc NANO TD-01T  khối lượng tôm lớn hơn bể đối chứng không dùng thuốc NANO TD-01T. Tác dụng của thuốc NANO TD-01C với sinh trưởng Sinh trưởng của cá tra trong thử nghiệm thuốc NANO TD-01C tháng đầu tuần đầu chiều dài tăng gấp đôi (9,17/21,9cm) và khối lượng tăng gấp 13,6 lần (7,5/102,3g). Từ tháng thứ 2 và thứ 3 cá tra chiều dài không khác nhau, nhưng khối lượng khác nhay có ý nghĩa, các bể thử nghiệm thuốc NANO TD-01C khối lượng cá tra phù hợp với quy trình nuôi cá tra thâm canh. Thuốc NANO TD-01C ngâm (2nl/m3 nước) và cho ăn 5ml/1kg thức ăn; tỷ lệ chết ngày đầu rất cao 24,54%; ngày thứ hai tỷ lệ chết 2,67%; ngày thứ 3 tỷ lệ chết 0,31% (5/1.630con), từ ngày thứ 4 không còn cá chết.

Sản phẩm sản xuất do VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

Điện thoại
Chuyên gia tư vấn: 0912.016.959
Bán hàng: 0789.271.118
Tên sản phẩm: NANO TD-01TC
Thành phần là hoạt chất hữu cơ: 11%  nano thảo dược
Công dụng: Phòng trị các bệnh nhiễm khuẩn: bệnh viêm ruột, đốm dỏ, xuất huyết và bệnh hoại tử cơ quan nội tạng (gan thận mủ) cá nuôi bán thâm canh và thâm canh.
Liều dùng: 1 ml/10kg cá/ngày (Trộn 10ml chế phẩm với 2,0kg thức ăn/100kg cá/ngày). Hoặc tắm cho cá 10-25ml/m3 nước, thời gian 1 giờ; hoặc ngâm cho cá, liều lượng  2ml/m3 nước.

Phòng bệnh: Hàng tháng cho cá ăn một đợt 3 ngày liên tục.

Chữa bệnh: Cho cá ăn liên tục từ  5-10 ngày cho đến khi khỏi bệnh.

Tên sản phẩm: NANO TD-01T

Thành phần là hoạt chất hữu cơ: 11%  nano thảo dược
Công dụng: Phòng trị các bệnh hoại tử gan tụy cấp, bệnh ăn mòn vỏ kitin, và bệnh phân trắng của tôm nuôi bán thâm canh và thâm canh
Liều dùng: 1ml/10 kg tôm/ngày (Trộn 10ml thuốc với 2,0kg thức ăn/100kg tôm/ngày). Hoặc phun trong nước ao nuôi tôm 2ml/m3 nước; hoặc cho ấu trùng, liều lượng 1ml/m3 nước
Phòng bệnh: 15 ngày cho tôm ăn một đợt 3 ngày liên tục.Chữa bệnh: Cho tôm ăn liên tục từ  5-10 ngày cho đến khi khỏi bệnh.